Chuẩn độ điện thế là g?

Khi đo và xác định cường độ dòng điện bằng các loại máy đo điện tử, máy đo độ dẫn điện thì việc chuẩn độ điện thế là yêu cầu bắt buộc mà các kỹ thuật viên phải thực hiện thường xuyên.

Chuẩn độ điện thế là gì?

Đây là quy trình mà lượng chất đã cho được xác định bằng cách bổ sung chất chuẩn độ đã đo được cho đến khi toàn bộ chất đó phản ứng hoàn toàn.

Sau quá trình chuẩn độ, hiệu điện thế giữa hai điện cực (cụ thể là điện cực chuẩn và điện cực chỉ thị) được đo trong điều kiện duy trì trạng thái cân bằng nhiệt động lực học và dòng điện đi qua các điện cực không làm xáo trộn trạng thái cân bằng này.

Nguyên tắc chuẩn độ điện thế 

Chuẩn độ điện thế là một phương pháp trong phòng thí nghiệm để xác định nồng độ của một chất phân tích nhất định. Nó được sử dụng để xác định đặc tính của axit. Trong phương pháp này, không sử dụng chất chỉ thị hóa học. Thay vào đó, chúng ta sẽ đo hiệu điện thế của dung dịch đó.

Phương pháp chuẩn độ điện thế 

Chuẩn độ điện thế được thực hiện thông qua việc sử dụng hai điện cực – một điện cực chỉ thị và một điện cực so sánh (thường là điện cực hydro hoặc điện cực bạc clorua). Một nửa tế bào được hình thành với điện cực chỉ thị và các ion của chất phân tích, thường là dung dịch điện phân. Nửa ô còn lại được tạo thành bởi điện cực so sánh.

  • Điện thế tổng được tính toán trong mọi khoảng thời gian mà chất chuẩn độ được đo và thêm vào.
  • Điện thế phụ thuộc vào nồng độ của các ion tiếp xúc với điện cực chỉ thị. 

Các phương pháp chuẩn độ điện thế

Có bốn cách chuẩn độ điện thế, đó là chuẩn độ axit-bazơ, chuẩn độ oxy hóa khử, chuẩn độ phức và chuẩn độ kết tủa . Dưới đây là mô tả ngắn gọn về từng loại chuẩn độ này.

Chuẩn độ axit-bazơ: Loại chuẩn độ điện thế này được sử dụng để xác định nồng độ của một axit / bazơ nhất định bằng cách trung hòa nó một cách chính xác bằng cách sử dụng dung dịch tiêu chuẩn của bazơ / axit đã biết nồng độ.

Chuẩn độ oxy hóa khử: Loại chuẩn độ điện thế này liên quan đến chất phân tích và chất chuẩn độ trải qua phản ứng oxi hóa khử. Một ví dụ của kiểu chuẩn độ này là xử lý dung dịch iot với chất khử tạo ra ion iodua (chất chỉ thị tinh bột được sử dụng để lấy điểm cuối).

Chuẩn độ phức hợp: Loại chuẩn độ này cũng có thể được gọi là đo chelat. Trong phương pháp này, một phức chất có màu được tạo thành, cho biết điểm cuối của quá trình chuẩn độ. Phương pháp này được sử dụng để xác định hỗn hợp các ion kim loại trong một dung dịch nhất định.

Chuẩn độ kết tủa: Loại chuẩn độ này bao gồm phản ứng giữa chất phân tích đã cho và chất chuẩn độ, trong đó kết tủa không hòa tan được tạo thành. Điểm kết thúc của quá trình chuẩn độ này được ghi nhận khi việc thêm chất chuẩn độ không còn tạo thành kết tủa nữa.

Việc chuẩn độ điện thế thường xuyên sẽ giúp máy đo độ dẫn điện kiểm tra và đo mang lại kết quả chính xác nhất.