Máy đo độ cứng của nước (kim loại magie) HI96719 chính hãng Hanna cho kết quả chính xác cao, dễ sử dụng.
Người dùng có thể xác định chính xác nồng độ độ cứng magie trong phạm vi 0,00 đến 2,00 mg / L (ppm) bằng cách sử dụng thuốc thử HI93719-0 được cung cấp sẵn.
HI96719 cung cấp nhiều tính năng tiên tiến bao gồm chức năng CAL Check độc quyền được sử dụng để xác minh hiệu suất và hiệu chuẩn của máy đo.
Nội dung bài viết
Tính năng chính máy đo độ cứng của nước Hanna
Tính năng CAL Check:
Cho phép xác minh hiệu suất và hiệu chuẩn của máy đo bằng cách sử dụng tiêu chuẩn thứ cấp có thể theo dõi CAL Check NIST.
Tính năng GLP:
Ghi lại ngày thực hiện hiệu chuẩn của người dùng cuối cùng.
Tích hợp bộ hẹn giờ:
- Cho phép sử dụng bộ hẹn giờ để đảm bảo sử dụng thời gian phản ứng 3 phút 30 giây thích hợp cho phản ứng hóa học.
- Khi kết thúc đồng hồ đếm ngược, đồng hồ sẽ tự động đọc kết quả.
- Tính năng này đảm bảo tính nhất quán giữa nhiều người dùng.
Thụt lề chỉ mục trên đồng hồ:
- Đồng hồ có một thụt lề cho phép khóa và chìa khóa vừa vặn với nắp cuvet.
- Điều này đảm bảo rằng cuvet được lập chỉ mục nhất quán (cùng một vị trí) để duy trì cùng độ dài đường dẫn cho kết quả chính xác.
Đèn báo làm mát:
Cần phải duy trì nhiệt độ nhất quán của các bộ phận quang học để duy trì dải ánh sáng có bước sóng hẹp.
Máy đo độ cứng của nước quang học có chỉ báo đèn làm mát được hiển thị trong một khoảng thời gian ngắn trước mỗi lần đo để cho phép các bộ phận làm mát và đạt được độ chính xác cao nhất có thể.
Thông báo lỗi:
Các thông báo trên màn hình cảnh báo các sự cố bao gồm không có giới hạn, số đọc trên phạm vi và dưới phạm vi và lỗi nguồn sáng.
Tự động tắt:
Tự động tắt sau 10 phút không sử dụng khi đồng hồ ở chế độ đo.
Ngăn lãng phí pin trong trường hợp đồng hồ không được người dùng tắt.
3 chỉ báo trạng thái pin gồm:
- 3 dòng cho 100% công suất pin.
- 2 dòng cho 66% công suất pin.
- 1 dòng cho 33% công suất pin.
Nguyên lý hoạt động của máy đo độ kiềm quang học Hanna
Định nghĩa độ cứng trong nước
Các loại nước nói chung, ngoại trừ nước cất, chứa các muối hòa tan (magie và canxi cacbonat). Nồng độ của các muối này quyết định độ cứng của nước, có thể được biểu thị bằng canxi cacbonat hoặc magie cacbonat.
Tổng của hai điều này thể hiện mức độ cứng tổng. Ngoài ra, độ cứng của nước còn liên quan đến hiện tượng rỉ sét đường ống trong hệ thống làm nóng và lạnh nước, thẩm thấu ngược, nhà máy khử khoáng…
Nguyên lý hoạt động:
Máy đo độ cứng của nước Hanna sử dụng phương pháp so màu EDTA để đo nồng độ độ cứng magie dưới 2,00 mg / L (ppm). Khi thêm thuốc thử vào mẫu có chứa muối magie, mẫu sẽ chuyển sang màu tím, nồng độ càng lớn thì màu càng đậm. Sự thay đổi màu sắc liên quan sau đó được phân tích so màu theo định luật Beer-Lambert.
Nội dung định luật Beer-Lambert “ Nguyên tắc này nói rằng ánh sáng được hấp thụ bởi một màu bổ sung, và bức xạ phát ra phụ thuộc vào nồng độ”.
Để xác định độ cứng magie, bộ lọc giao thoa dải hẹp ở bước sóng 525nm (màu xanh lá cây) chỉ cho phép phát hiện ánh sáng xanh lục bởi bộ tách sóng quang silicon và loại bỏ tất cả các ánh sáng nhìn thấy khác phát ra từ đèn vonfram.
Thông số kỹ thuật máy đo độ kiềm Hanna
Phạm vi đo độ cứng | 0,00 đến 2,00 mg / L (ppm) |
Độ phân giải | 0,01 mg / L |
Độ chính xác | ± 0,11 mg / L; ± 5% giá trị đọc |
Phương pháp | Phương pháp so màu EDTA |
Nguồn sáng máy đo | Đèn vonfram |
Máy đo màu | tế bào quang điện silicon |
Loại pin | 1 pin 9V |
Môi trường | 0 đến 50 °C |
Kích thước | 193 x 104 x 69 mm |
Trọng lượng | 360g |
Phụ kiện kèm theo máy đo gồm:
- Máy đo độ kiềm quang học di động.
- 2 Cuvet mẫu.
- Tiêu chuẩn CAL Check với chứng chỉ.
- Khăn lau cuvette.
- Ống tiêm 1mL có đầu.
- Thuốc thử được đặt hàng riêng, không kèm theo máy.
Cách sử dụng máy đo độ cứng quang học của nước
Để đo chính xác 0,5 mL thuốc thử bằng ống tiêm 1mL người dùng cần thực hiện 3 bước sau:
Bước 1: đẩy pít-tông hoàn toàn vào trong ống tiêm và đưa đầu vào dung dịch.
Bước 2: kéo pít tông lên cho đến khi mép dưới của con dấu nằm chính xác trên vạch 0,0 mL.
Bước 3: lấy ống tiêm ra và làm sạch bên ngoài đầu ống tiêm. Hãy chắc chắn rằng không có giọt treo trên đầu ống tiêm, nếu có thì loại bỏ chúng.
Sau đó, giữ ống tiêm trong vị trí thẳng đứng phía trên cuvet, đẩy pittông xuống ống tiêm cho đến khi mép của con dấu chính xác trên vạch 0,5 mL. Bây giờ lượng chính xác 0,5 mL có đã được thêm vào cuvet.
Những lưu ý khi sử dụng máy đo độ cứng của nước Hanna
- Nên sử dụng than hoạt tính để loại bỏ các chất cặn bã và làm sạch nước trước khi đo độ cứng bằng loại máy đo quang học này.
- Nên cho dung dịch vào cuvet với thể tích là 10 mL.
- Điều quan trọng là mẫu không chứa bất kỳ mảnh vụn nào vì điều này sẽ làm hỏng việc đọc kết quả đo.
- Mỗi lần sử dụng cuvet, nắp phải được vặn thật chặt.
- Bất cứ khi nào cuvet được đặt vào ô đo, nó phải được lau sạch bên ngoài thật khô và hoàn toàn không có dấu vân tay, dầu hoặc bụi bẩn.
- Lắc cuvet có thể tạo ra bọt khí trong mẫu, làm cho số đọc cao hơn. Để có được các phép đo chính xác, loại bỏ các bong bóng như vậy bằng cách xoáy hoặc bằng cách gõ nhẹ vào cuvet.
- Không để mẫu đã phản ứng quá lâu sau khi thêm thuốc thử, nếu không độ chính xác sẽ bị mất.
- Có thể lấy nhiều giá trị đọc liên tiếp, nhưng nên lấy số 0 mới đọc cho từng mẫu và sử dụng cùng một cuvet để lấy điểm và đo.
- Tất cả thời gian phản ứng được báo cáo trong sách hướng dẫn này được quy về 20 ° C. Theo nguyên tắc chung thông thường, chúng nên được tăng gấp đôi ở 10 ° C và giảm một nửa ở 30 ° C.
- Để tối đa hóa độ chính xác, trước khi đo, hãy làm theo quy trình xác nhận để đảm bảo rằng thiết bị được hiệu chuẩn đúng cách. Nếu cần, hãy hiệu chỉnh thiết bị.
Kết luận: Máy đo độ cứng của nước là thiết bị phòng thí nghiệm chuyên dụng giúp xác định chính xác nhất tỉ lệ độ cứng trong nhiều môi trường nước khác nhau.