Độ đục là gì?

Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước là độ đục, màu, sắc và tổng chất rắn hòa tan trong nước. Trong bài viết này mình sẽ giới thiệu độ đục là gì? Nguyên nhân, phương pháp xác định độ đục và ảnh hưởng của chỉ số này với nguồn nước tự nhiên.

Độ đục là gì?

Độ đục là thước đo mức độ mà nước mất đi độ trong suốt do sự hiện diện của các hạt lơ lửng mà mắt thường không thể nhìn thấy. 

Tổng chất rắn lơ lửng trong nước càng nhiều thì nước có độ đục càng cao. Độ đục được coi là thước đo tốt để đánh giá chất lượng của nước.

Độ đục của nước dựa trên lượng ánh sáng bị tán xạ bởi các hạt trong nước. Càng có nhiều hạt thì ánh sáng bị tán xạ càng nhiều. 

Độ trong của nước là gì?

Độ trong của nước là một đặc tính vật lý được xác định bằng độ trong hoặc trong của nước. Độ trong được xác định bởi độ sâu mà ánh sáng mặt trời xuyên qua trong nước.

Ánh sáng mặt trời có thể tiếp cận càng xa, độ trong của nước càng cao. Độ sâu mà ánh sáng mặt trời đạt tới còn được gọi là vùng âm. Nước càng trong, vùng quang càng sâu và tiềm năng quang hợp càng lớn.

Độ trong của nước liên quan trực tiếp đến độ đục, vì độ đục là thước đo độ trong của nước. Độ trong suốt của nước bị ảnh hưởng bởi lượng ánh sáng mặt trời, các hạt lơ lửng trong nước và các chất rắn hòa tan như chất hữu cơ hòa tan có màu (CDOM) có trong nước.

Độ mặn cũng ảnh hưởng đến độ trong của nước. Điều này là do ảnh hưởng của muối đến sự kết tụ và vận tốc lắng của các hạt lơ lửng.

TSS là gì? 

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) là các hạt có kích thước lớn hơn 2 micron trong nước. Bất cứ thứ gì nhỏ hơn 2 micron được coi là chất rắn hòa tan.

Hầu hết các chất rắn lơ lửng được tạo thành từ các vật liệu vô cơ, mặc dù vi khuẩn và tảo cũng có thể đóng góp vào tổng nồng độ chất rắn.

Các hạt hữu cơ từ vật liệu phân hủy cũng có thể góp phần vào nồng độ TSS. Khi tảo, thực vật và động vật phân hủy, quá trình phân hủy cho phép các hạt hữu cơ nhỏ tách ra và đi vào cột nước dưới dạng chất rắn lơ lửng.

Nguyên nhân gây ra độ đục

Các sinh vật như thực vật phù du có thể góp phần làm đục nước trong. Xói mòn và nước thải từ các khu đô thị hóa cao góp phần làm cho nước ở những khu vực đó bị đục. Xây dựng, khai thác mỏ và nông nghiệp, làm xáo trộn đất và có thể dẫn đến mức độ trầm tích nâng cao chảy vào các đường nước khi có bão. Dưới đây là các nguyên nhân chính gây ra độ đục trong nước.

  • Thực vật phù du.
  • Trầm tích do xói mòn.
  • Các chất cặn lắng đọng từ đáy (thường xuyên bị khuấy động bởi thức ăn ở tầng đáy như cá chép)
  • Hoạt động xả nước thải từ các khu công nghiệp và khu dân cư.
  • Sự phát triển mạnh của tảo và các loài thực vật thủy sinh.

Cách đo độ đục của nước

Có một số cách bạn có thể kiểm tra độ đục trong nước, trực tiếp nhất là đo độ suy giảm hoặc giảm cường độ của nguồn sáng khi nó đi qua mẫu nước. 

Phương pháp Jackson Candle

Một hệ thống cũ hơn được gọi là phương pháp Jackson Candle, với các đơn vị được biểu thị là đơn vị độ đục JTU hoặc Jackson. Nó sử dụng ngọn lửa nến nhìn qua một cột trong suốt chứa đầy nước.

Độ dài của nước mà ngọn nến có thể được nhìn thấy liên quan đến độ đục của mẫu nước. Với sự ra đời của công nghệ công tơ điện tử phương pháp này không còn được sử dụng nữa.

Phương pháp so màu

Máy đo độ đục quang hoc Hanna
Máy đo độ đục quang hoc Hanna

Hiện nay, phương pháp thường được sử dụng là phương pháp so màu. Độ đục được đo bằng đơn vị đo độ đục NTU. Dụng cụ được sử dụng để đo được gọi là nephelometer hoặc turbidimeter, đo cường độ ánh sáng phân tán ở 90 độ khi một chùm ánh sáng đi qua một mẫu nước. 

Xem thêm: Máy đo độ đục Hanna

Điểm khác nhau giữa độ đục và tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

Điểm giống nhau:

Độ đục và tổng chất rắn lơ lửng đề cập đến các hạt có trong cột nước. Độ đục và độ trong của nước đều là đặc tính trực quan của nước dựa trên sự tán xạ và suy giảm ánh sáng. Cả ba thông số này đều liên quan đến các hạt trong nước, dù trực tiếp hay gián tiếp.

Điểm khác nhau:

Độ đục được xác định bởi lượng ánh sáng bị phân tán ra khỏi các hạt lơ lửng trong nước. Mặc dù phép đo này sau đó có thể được sử dụng để ước tính tổng nồng độ chất rắn hòa tan, nhưng nó sẽ không chính xác.

Xem thêm: Tổng chất rắn hòa tan là gì?

Độ đục không bao gồm bất kỳ chất rắn lắng đọng hoặc khối lượng đáy.

Ngoài ra, phép đo độ đục có thể bị ảnh hưởng bởi chất hữu cơ hòa tan có màu sắc vì nó hấp thụ ánh sáng thay vì tán xạ ánh sáng.

Tổng chất rắn lơ lửng là đại lượng đo tổng của vật chất rắn trên một thể tích nước. Điều này có nghĩa là TSS là một phép đo cụ thể của tất cả các chất rắn lơ lửng, hữu cơ và vô cơ theo khối lượng. 

TSS bao gồm chất rắn có thể lắng và là phép đo trực tiếp tổng chất rắn có trong một vùng nước. Như vậy, TSS có thể được sử dụng để tính toán tốc độ lắng.

Tầm quan trọng của độ đục 

Ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nước 

Về chất lượng nước, hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng cao và độ đục cao sẽ làm tăng nhiệt độ nước và giảm mức oxy hòa tan (DO). Điều này là do các hạt lơ lửng hấp thụ nhiều nhiệt từ bức xạ mặt trời hơn so với các phân tử nước.

Ảnh hưởng đến quá trình quang hợp 

Độ đục cũng có thể ức chế quang hợp bằng cách cản ánh sáng mặt trời. Quá trình quang hợp bị ngừng hoặc giảm có nghĩa là giảm khả năng sống sót của thực vật và giảm sản lượng oxy hòa tan.

Tăng khả năng xói mòn

Sự gia tăng độ đục cũng có thể cho thấy sự gia tăng xói mòn bờ sông, kênh rạch, có thể ảnh hưởng lâu dài đến lượng nước. Xói mòn làm giảm chất lượng môi trường sống của cá và các sinh vật khác. 

Gây ô nhiễm nguồn nước

Các chất ô nhiễm như kim loại hòa tan và mầm bệnh có thể bám vào các hạt lơ lửng và xâm nhập vào nước. Đây là lý do tại sao sự gia tăng độ đục thường có thể chỉ ra ô nhiễm tiềm ẩn, chứ không chỉ là sự suy giảm chất lượng nước.

Chất gây ô nhiễm bao gồm vi khuẩn, động vật nguyên sinh, chất dinh dưỡng (ví dụ như nitrat và phốt pho), thuốc trừ sâu, thủy ngân, chì và các kim loại khác.

Kết luận: Với những kiến thức trên, thiết bị Thịnh Phú mong rằng bạn đọc sẽ hiểu rõ hơn độ đục là gì? Tầm quan trọng và những phương pháp đo đô đục chính xác nhất.